This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Nhận biết và phòng bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu (trái rạ) là gì?

• Bệnh thủy đậu (trái rạ) là bệnh siêu vi do siêu vi khuẩn ‘herpes zoster’ (còn được gọi là siêu vi khuẩn ‘Varicella-Zoster’) gây ra.

• Trẻ em mắc bệnh này thông thường chỉ bị bệnh tương đối nhẹ.

• Người lớn và người có hệ miễn dịch kém, lúc bị bệnh thủy đậu (trái rạ) có thể bị bệnh trầm trọng.

• Bị bệnh thủy đậu trong thời gian mang thai có thể làm cho thai nhi bị dị dạng, da bị sẹo và những vấn đề khác cho em bé.

• Ngày nay tỉ lệ mắc bệnh thủy đậu (trái rạ) càng ngày càng giảm dần khi có nhiều người được chủng ngừa hơn.

BS thăm khám cho bệnh nhân bị thủy đậu

BS thăm khám cho bệnh nhân bị thủy đậu

Bệnh có những triệu chứng gì?

• Triệu chứng khởi đầu của bệnh thủy đậu (trái rạ) là đột nhiên bị sốt nhẹ, sổ mũi, cảm thấy người không khỏe và da nổi mẩn đỏ.

• Thông thường mẩn đỏ bắt đầu bằng những chùm nhỏ rồi biến thành những mụn nước và đóng vảy.

• Mẩn đỏ xuất hiện trong ba đến bốn ngày. Ở bất cứ thời điểm nào, các vết lở của mẩn đỏ đánh tráo theo các giai đoạn phát triển khác nhau.

• Thông thường các triệu chứng bệnh sẽ có hiện tượng trong 2 tuần lễ sau khi người ta tiếp xúc với siêu vi khuẩn gây bệnh.

• Đa số người bệnh đều bình phục mà không bị biến chứng, nhưng đôi khi bệnh thủy đậu có thể dẫn đến những biến chứng trầm trọng hơn, chẳng hạn như bị viêm phổi và viêm não. Trong trường hợp hãn hữu, bệnh có thể gây tử vong.

Bệnh lây lan bằng cách nào?

• Trong thời kỳ đầu của bệnh thủy đậu, siêu vi khuẩn gây bệnh lây lan lúc người bệnh ho.

• Trong giai đoạn sau đó, siêu vi khuẩn gây bệnh lây lan lúc tiếp xúc trực tiếp với chất dịch của các mụn nước.

• Bệnh rất hay lây đối với người chưa bao giờ bị bệnh thủy đậu (trái rạ) hoặc chưa bao giờ được chủng ngừa.

• Người bệnh sẽ lây lan cho người khác trong từ một hay hai ngày trước lúc nổi mẩn đỏ (tức là trong giai đoạn bị sổ mũi) và có thể tới năm ngày sau đó (khi các mụn nước đã đóng vảy cứng).

• Khi bị bệnh thủy đậu (trái rạ), cơ thể sẽ tạo ra sức đề kháng miễn dịch và người ta hiếm lúc bị bệnh thủy đậu (trái rạ) hai lần.

Ai dễ bị mắc bệnh này?

• Bất cứ ai chưa bị bệnh thủy đậu (trái rạ) hoặc được chủng ngừa trong quá khứ đều có thể bị bệnh này.

• Người đã bị bệnh thủy đậu (trái rạ) thường được miễn nhiễm đối với siêu vi khuẩn gây bệnh này. Thậm chí người to trước đây chưa từng bị bệnh thủy đậu (trái rạ) cũng có thể được miễn nhiễm với bệnh này (vì trong quá khứ đã bị nhiễm bệnh nhưng nhẹ). Đôi khi, bác sĩ cũng cho bệnh nhân thử máu để xem những người này có cần được chủng ngừa hay không.

Cách ngừa bệnh?

• Ngày nay toàn bộ trẻ em 18 tháng tuổi và trẻ em học năm đầu bậc trung học chưa được chủng ngừa và chưa bị bệnh thủy đậu (trái rạ) đều nên được chủng ngừa bệnh này.

• Thanh thiếu niên từ 14 tuổi trở lên, chưa miễn dịch với bệnh này cũng nên được chủng ngừa. Việc chủng ngừa gồm hai liều, cách nhau một đến hai tháng. Người dễ có nguy cơ bị bệnh thủy đậu (trái rạ), nếu như nhân viên y tế, người đang sống hay làm việc với trẻ nhỏ, phụ nữ định có thai và người có hệ miễn dịch ức chế ở chung và tiếp xúc với người bệnh nên được chủng ngừa bệnh này.

• Người bị bệnh thủy đậu (trái rạ) nên tránh xa người khác (và không đi nhà trẻ hay đi học) trong khoảng ít nhất năm ngày sau khi nổi mẩn đỏ và toàn bộ các mụn nước đã khô.

• Người bị bệnh thủy đậu (trái rạ) nên che mũi và miệng lúc ho hay hắt hơi, vứt bỏ giấy lau dơ, rửa tay kỹ và không dùng chung đồ dùng để ăn, thức ăn hoặc đồ sử dụng để uống.

• Thai phụ nên tránh xa bất cứ ai bị bệnh thủy đậu (trái rạ) hoặc bệnh giời leo (bệnh Zona) và nên đi khám bác sĩ ví dụ đã tại gần người bị những bệnh này.

• Trẻ em có hệ miễn dịch suy yếu (ví dụ như bị bệnh bạch cầu) hoặc người đang được hóa trị nên tránh xa bất cứ ai bị bệnh thủy đậu (trái rạ) hoặc bệnh giời leo bởi lẽ những người này có thể bị bệnh rất nặng.

Bệnh được chẩn đoán bằng cách nào?

Đa số trường hợp bệnh có thể được chẩn đoán theo những triệu chứng bệnh và sự có hiện tượng của mẩn đỏ. Đôi lúc việc chẩn bệnh được xác tiếp nhân bằng những mẫu xét nghiệm các mẩn đỏ hay máu.

Bs. Hoa Tấn Dũng

Bé mới sinh đã bị thủy đậuBé mới sinh đã bị thủy đậuMột số thực phẩm và món ăn có ích cho người bị bệnh thủy đậuMột số thực phẩm và món ăn hữu ích cho người bị bệnh thủy đậuMắc thủy đậu rồi có cần tiêm phòng không?Mắc thủy đậu rồi có cần tiêm bộ phận không?

 

Nguyên nhân ho kéo dài

Năm nay tôi 65 tuổi. Thời gian sắp đây, tôi rất hay bị ho, tôi đã sử dụng nhiều bài thuốc Đông y mà các triệu chứng không thuyên giảm. Sau khi uống thuốc Tây theo chỉ định của các bác sĩ, khỏi được một thời gian rồi lại tái phát và kéo dài. Xin bác sĩ cho biết nguyên nhân do đâu?

Lê Quân (Lai Châu)

Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ho kéo dài nhưng đôi lúc cũng chỉ đơn thuần là do nhiễm lạnh. Tuy nhiên, bệnh lý đường hô hấp trên là nguyên do thường gặp nhất gây ho kéo dài, các bệnh lý thường gặp bao gồm: viêm mũi vận mạch, viêm xoang, polyp mũi. Nguyên nhân gây ho kéo dài thứ 2 là hen phế quản, khi đó ho thường có hiện tượng về nửa đêm vào sáng, lúc đánh tráo thời tiết, tiếp xúc dị nguyên, các mùi khó chịu hoặc khói thuốc lá, khói thuốc lào, khói bếp than..., có thể thấy khó thở, cò cứ ở những trường hợp điển hình. Ho do trào ngược dạ dày - thực quản cũng là nguyên do khá thường gặp, các biểu hiện thường là ho kéo dài, ho tăng khi nằm, về khi đói. Kèm theo, người bệnh có cảm giác nóng rát sau xương ức, ợ hơi, ợ chua, đau thượng vị.

Ngoài ra, ho kéo dài còn có các nguyên do do nhiễm khuẩn đường hô hấp (ngay cả sau khi đã điều trị kháng sinh hiệu quả), thậm chí ho kéo dài quá 8 tuần. Do tác dụng phụ của thuốc như thuốc chẹn thụ thể angiotensin trong điều trị tăng huyết áp...; ho do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; giãn phế quản; ung thư phổi; viêm phổi tăng bạch cầu ái toan và 1 số nguyên do hiếm gặp khác: dị dạng động tĩnh mạch phổi, nhuyễn sụn khí, phế quản, phì đại amidan, nâng cao cảm thanh quản...

Như lời kể trong thư của ông thì không thể kết luận được nguyên do nào gây ho kéo dài. Muốn xác định được bệnh để điều trị hiệu quả, ông cần đến cơ sở y tế để được khám và tư vấn cụ thể.

TS. Nguyễn Thanh

Để không bị thiếu máu khi mang thai

Cháu có thai lần đầu, nghe nói khi mang thai cần bổ sung viên sắt  để phòng  thiếu máu. Nhưng cháu cứ uống viên sắt về lại buồn nôn và táo bón nên cháu không dám uống. Xin bác sĩ giải đáp cho cháu nên bổ sung thế nào?                

Phan Lê Bình (Nha Trang)

Nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng cho thấy, hơn 32% phụ nữ có thai bị thiếu máu, có nghĩa là hàm lượng hemoglobin trong máu thấp dưới 11g/100ml. Bệnh thiếu máu có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của cả mẹ lẫn con. Thiếu máu thường gây tình trạng đẻ non và tử vong sơ sinh cao. Tuy nhiên, cơ thể của thai phụ và thai nhi biết cách điều chỉnh hợp lý để con phát triển thông thường mà không gây hại cho mẹ. Vì vậy, để dự phòng khi chính sách ăn thiếu 1 số vitamin tối cần cho thai, người ta khuyến cáo thai phụ nên dùng thêm 2 vitamin chính: vitamin B9 (tức acid folic) có vai trò cần yếu đối với sự phát triển của ống thần kinh ngay từ những ngày đầu của thai nhi, uống liên tục trong thời gian thai nghén (500microgam/ngày) và vitaminD, cần cho sự phát triển xương, uống từ tháng thứ 7 trở đi (100.000 đơn vị quốc tế/ngày). Người mẹ có thai cũng cần được theo dõi các biểu hiện thiếu máu, rất tốt đặc biệt thử máu cùng với khám thai chậm nhất vào tháng thứ 4. Trường hợp của bạn nếu như không uống được viên sắt thì bạn cũng không nên quá lo lắng. Vì ăn uống hợp lý là biện pháp bộ phận chống bệnh thiếu máu rất tốt nhất, như Quan tâm chọn thực phẩm có không ít chất sắt là đậu đỗ, rau tươi có màu xanh thẫm, thịt đỏ và các phủ tạng như tim, gan, tiết đều đa số sắt.

BS. Nguyễn Kim Dung

Có phải canh cà chua, trứng gà bổ não?Có phải canh cà chua, trứng gà bổ não?Khắc phục trẻ bị dị ứng do thời tiếtKhắc phục trẻ bị dị ứng do thời tiếtNguyên nhân gây hạ đường huyếtNguyên nhân gây hạ đường huyết

 

Viêm nội nhãn ở trẻ em dễ gây mù

Viêm nội nhãn (VNN) tại trẻ em là tình trạng viêm do nhiễm khuẩn của dịch kính, mô võng mạc, màng bồ đào và có thể gây tổn hại nặng nề về giải phẫu và chức năng thị giác. Đây là 1 bệnh lý cấp cứu, phức tạp ngay cả lúc được điều trị sớm và đầy đủ.

Vì sao trẻ bị VNN?

VNN nội sinh ở trẻ em thường xuất hiện trên những trẻ có bệnh lý suy giảm miễn dịch hoặc có các bệnh lý toàn thân kèm theo như viêm cơ tim, viêm đường hô hấp trên, viêm đường ruột, viêm đường tiết niệu... và có thể gặp trên những trẻ hoàn toàn khỏe mạnh.

Tác nhân gây bệnh VNN nội sinh trên trẻ em rất đa dạng. Thường gặp nhất là vi khuẩn, gồm cả vi khuẩn Gr (+) và Gr (-). VNN trên trẻ sơ sinh thường gặp do trực khuẩn mủ xanh, phế cầu và cầu khuẩn nhóm B, trong khi đó, VNN trên trẻ to thường gặp do tụ cầu vàng hay não mô cầu. Nấm Candida là tác nhân thường gặp trong VNN nội sinh tại trên trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn, tác nhân này thường gặp trên những bệnh nhân có dùng thuốc đường tĩnh mạch kéo dài hoặc những đối tượng tiêm chích ma túy hoặc HIV/AIDS. Ngoài ra, còn có một số tác nhân gây bệnh hiếm gặp là ký sinh trùng như T. gondii, T. carnis, ấu trùng sán... hay virut như Herpes, Zonna, virut cự bào... gây bệnh.

Phát hiện điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ mù lòa

Trẻ em bị VNN cấp tính có các biểu hiện như đột ngột mắt đỏ, sợ ánh sáng, chói mắt, đau nhức mắt nhiều mức độ, nhìn mờ. Mi mắt có thể sưng nề và đỏ. Có thể có mủ tiền bộ phận (ngấn trắng ở diện lòng đen của mắt). Bên cạnh đó, trẻ có thể bị sốt, buồn nôn, ho, đau đầu... Khám bệnh trực tiếp ở mắt thấy có cương tụ kết mạc toàn bộ, giác mạc phù, mủ tiền phòng, đồng tử có thể co nhỏ và dính, ánh đồng tử kém hồng hoặc vàng, không thể soi được võng mạc hoặc nếu soi được có thể các viêm mạch máu và viêm hắc võng mạc.

Điều trị VNN nội sinh ở trẻ em gặp phần nhiều khó khăn do tính chất cấp tính, nặng nề của bệnh và cấu trúc nhãn cầu tại trẻ em đang trong quá trình hoàn thiện vào giải phẫu và sinh lý. Quá trình viêm gây ra đục các môi trường trong suốt của mắt (giác mạc, thể thủy tinh, dịch kính...), gây tổn hại lớp võng mạc thần kinh cảm thụ làm phá vỡ đường dẫn truyền, gây tổn hại không hồi phục chức năng thị giác, mất thị lực và thậm chí phải khoét bỏ nhãn cầu. Nguyên tắc điều trị cần tích cực ngay từ đầu nhằm điều trị ổ nhiễm khuẩn nguyên phát và ở mắt. Phác đồ điều trị VNN hiện nay là: tiêm kháng sinh hoặc kháng sinh chống nấm toàn thân (tĩnh mạch), tiêm kháng sinh nội nhãn (tiêm thẳng thuốc mắt), tra thuốc ở mắt và chỉ định phẫu thuật cắt dịch kính khi bệnh nặng ngay từ đầu, lúc điều trị nội khoa không đỡ hoặc bệnh vẫn tiếp tục tiến triển. Cắt dịch kính giúp loại bỏ tác nhân gây bệnh, độc tố song song làm cho thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm khuếch tán rất tốt hơn. Bên cạnh đó, các biến chứng của phẫu thuật gồm có bong võng mạc, đục thể thủy tinh, tăng sinh xơ dịch kính võng mạc, tăng nhãn áp... Vì vậy, trên những trẻ dưới 16 tuổi có VNN nội sinh thì vai trò của phẫu thuật cắt dịch kính để loại bỏ tác nhân gây bệnh, phục hồi giải phẫu và phục hồi chức năng thị giác cho trẻ vẫn còn là khiếu nại cần tranh luận.

Tiên lượng kết quả điều trị VNN nội sinh trên trẻ em phụ thuộc về đa số yếu tố như tác nhân gây bệnh, thời gian bị bệnh, bệnh toàn thân kèm theo, tuổi bị bệnh, tính chất cấp tính của bệnh, các tổn thương ở mắt như mờ giác mạc, các tổn hại trên võng mạc...

Tóm lại, đây là 1 bệnh lý phức tạp gây tổn hại nặng nề vào giải phẫu và chức năng thị giác. Điều cần phải có nhất là trẻ phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời, giúp trẻ có thể hồi phục được chức năng thị giác cũng như giảm thiểu tối đa những biến chứng, giảm nguy cơ mù lòa cho trẻ.

BS. Phạm Minh Châu (Khoa Mắt trẻ em - Bệnh viện Mắt Trung ương)

Thêm 1 cơ hội cho người bệnhThêm một cơ hội cho người bệnhCứu sống 1 ca viêm tụy cấp lúc mang thaiCứu sống 1 ca viêm tụy cấp lúc mang thaiRuột người tý hon được nuôi cấy bên trong chuộtRuột người tý hon được nuôi cấy bên trong chuột

 

 

Mãn kinh sớm dễ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ

New Scientist đưa tin, các nhà khoa học cho biết, số lượng trứng tại mỗi phụ nữ không nói lên khả năng sinh sản của người đó nhưng nói lên tuổi thọ của 1 người, đặc biệt nó có thể dự đoán được chứng nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Thời kỳ mãn kinh của phụ nữ được cho là thông thường từ 45-55 tuổi. Trước năm 40 tuổi thì nó được coi là mãn kinh sớm.

Nghiên cứu của trường đại học Alabama (Hoa Kỳ) cho thấy, những phụ nữ trải qua thời kỳ mãn kinh sớm có nguy cơ đau tim và đột quỵ cao gấp đôi. Nguyên nhân là do việc cung cấp estrogen tự nhiên tại những phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh sớm giảm so với những phụ nữ khác.

 

Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ cao ở phụ nữ mãn kinh sớm

Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ cao ở phụ nữ mãn kinh sớm

Buồng trứng là nơi tạo ra các hormone estrogen. Hormone này chịu trách nhiệm điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ. Vì vậy, lúc buồng trứng ngừng hoạt động mức độ estrogen sẽ giảm theo. Hơn nữa estrogen có tác dụng bảo vệ tim, vì vậy sau lúc mãn kinh, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh tim nâng cao lên. Phụ nữ sau mãn kinh thường bị nâng cao cân nhanh, nhất là phát triển mỡ quanh vùng bụng. Điều này làm cho sức khỏe kém đi.

Một phụ nữ trung bình sản sinh ra 300.000 tế bào trứng tiềm năng

Một phụ nữ trung bình sản sinh ra 300.000 tế bào trứng tiềm năng

Bên cạnh đó, một nghiên cứu mới được diễn tả ở cuộc họp thường niên của Hiệp hội Y học sinh sản tại Hawaii cho thấy mức độ lão hóa cao đối với những phụ nữ bị mãn kinh sớm và nhiều bệnh khác như tiểu đường, huyết áp…

Việt Hà (Dailymail)

 

 

 

 

 

Các bài tập nâng cao hưng phấn cho phụ nữ tuổi trung niên

Các bài tập tăng hưng phấn cho phụ nữ tuổi trung niên

 

“Chung tay vì sức khỏe phụ nữ Việt Nam”

“Chung tay vì sức khỏe phụ nữ Việt Nam”

 

Dinh dưỡng dành cho phụ nữ trung niên

Dinh dưỡng dành cho phụ nữ trung niên

 

Con người sẽ sớm đạt tuổi thọ tới 120 tuổi

Theo 1 báo cáo mới đây cho biết, toàn cầu sẽ sớm xuất hiện những người có độ tuổi 120 nhưng đây cũng là “đỉnh” và “rất hiếm” những người vượt qua được giới hạn này.

Con người sẽ sớm sống tới 120 tuổi, nhưng đó cũng là giới hạn tuyệt đối

Phát biểu tại hội nghị Lão học Legal & General, giáo sư Colin Blakemore – 70 tuổi, nhà thần kinh học, cựu Giám đốc Hội đồng Nghiên cứu Y khoa Vương quốc Anh – trích dẫn từ nghiên cứu của mình cho biết khoảng thời gian con người có thể sống và khoảng nào con người già đi.

Theo số liệu thống kê, số lượng người sống vượt qua tuổi 100 ở Anh đã tăng tới 71% trong vòng một thập kỉ qua và 710 trong số đó vừa có sinh nhật thứ 105. Với sự tiến bộ của y học hiện đại, con số này sẽ tiếp diễn tăng nữa. Tuy nhiên, Blakemore nhấn mạnh 120 năm sẽ là con số “giới hạn tuyệt đối thực sự cho tuổi thọ con người”.

Legal & General là hội nghị được tổ chức bởi các nhà khoa học nhằm bàn luận về tương lai của y học, vấn đề sức khỏe toàn cầu và tuổi thọ con người.

Trong Hội nghị này, Giáo sư Blakemore cho rằng với sự tiến bộ của Y tế, nhất là là các loại thuốc mới sẽ hạn chế sự lão hóa, giúp con người trở thành trường thọ hơn nhưng quan trọng nhất, nó chỉ có thể đóng vai trò nỗ lự sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi chứ không phải là kéo dài thời gian sống.

Theo số liệu từ Global AgeWatch Index trong năm 2014 thống kê vào chất lượng cuộc sống của người cao tuổi trên 96 quốc gia vừa mới đây cho thấy, tới năm 2050, sẽ có 21% số người có độ tuổi 60 trở lên, tức gấp đôi con số hiện tại. Độ tuổi từ 80 trở lên sẽ có mức nâng cao nhanh chóng nhất với hai – 4%.

Tuy nhiên, tuyên bố trên của Giáo sư Blakemore lại khá mâu thuẫn với một nghiên cứu trước đó được thực hiện bởi Viện Buck Institute of Age Research, Novato, California hồi đầu năm nay. Trong nghiên cứu này, Tiến sĩ Pankaj Kapahi – người đứng đầu dự án - tin rằng những đột phá khoa học có thể là tiềm năng để kéo dài cuộc sống của con người theo chiều hướng nâng cao đột biến lên bốn hoặc năm lần. Từ đó, con người thậm chí có thể sống 500 tuổi.

Ngày nay, đã có phần nhiều nghiên cứu liên quan đến giới hạn sống của con người, đặc biệt là các nghiên cứu khoa học để tìm ra các loại thuốc mới nhằm ngăn chặn lại sự lão hóa. Nhưng với báo cáo này, phần nào càng thêm khẳng định con người cũng chỉ sống tới 1 giới hạn nhất định nào đó không thể vượt qua con số 200.

Theo Dân Trí

Chuyên gia dinh dưỡng bật mí vào bữa sáng tốt nhất cho trẻChuyên gia dinh dưỡng `bật mí` về bữa sáng rất tốt nhất cho trẻLý do bạn không nên trì hoãn việc khám răngLý do bạn không nên trì hoãn việc khám răngHoa hậu Châu Á ở Mỹ Sương Đặng dịu dàng trong tà áo dàiHoa hậu Châu Á tại Mỹ Sương Đặng dịu dàng trong tà áo dài

 

(Dân trí)

Lưỡi sưng tấy khi điều trị iốt 131, phải làm gì?

Mẹ  cháu hiện đang điều trị  iốt 131. Trong thời gian điều trị và cách li cháu phát hiện lưỡi của mẹ có hiện tượng những nốt sưng tấy đỏ và mẹ cháu thấy đau nhiều ở lưỡi. Vậy mẹ cháu có bị sao không? Làm cách nào để hạn chế những nốt tấy đỏ này?

Võ Thị Mỹ (Khánh Hòa)

Trong  thư bạn không nói rõ mẹ bạn bị bệnh gì, vì iốt131 được dùng trong những trường hợp như để diệt bớt mô tuyến giáp đang hoạt động quá mạnh trong bệnh cường giáp hoặc làm giảm kích thước tuyến giáp quá to; Trong bệnh ung thư tuyến giáp, iốt 131 liều cao được sử dụng để diệt hết các tế bào tuyến giáp còn sót lại sau mổ. Do sử dụng liều cao nên các bệnh nhân sẽ phải cách ly trong 3-7 ngày tại bệnh viện để tránh ảnh hưởng tới những người khác, nhất là là trẻ em sống trong cùng gia đình. Trong thời gian điều trị iốt 131 có thể gặp biến chứng viêm loét miệng, viêm tuyến nước bọt do nằm gần tuyến giáp với các biểu hiện như đau, sưng... Để giảm thiểu thì người bệnh nên uống nhiều nước hoặc bộ phận bằng súc miệng nước chanh. Khi trên lưỡi xuất hiện những nốt sưng tấy, đó có thể là triệu chứng cho thấy mẹ bạn bị loét niêm mạc miệng. Người bị loét niêm mạc miệng sẽ cảm thấy đau, tuy nhiên, vết loét sẽ tự khỏi trong vòng 1 tuần tới 10 ngày. Nếu vết loét xuất hiện chỉ cần khoảng dài, đó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư miệng. Theo thư bạn mô tả thì mẹ bạn cần tái khám để được kê đơn điều trị hiệu quả.

BS. Nguyễn Văn Thịnh

Nguyên nhân gây hạ đường huyếtNguyên nhân gây hạ đường huyếtCó phải canh cà chua, trứng gà bổ não?Có phải canh cà chua, trứng gà bổ não?Khắc phục trẻ bị dị ứng do thời tiếtKhắc phục trẻ bị dị ứng do thời tiết

 

Lách to, chữa thế nào?

Tôi năm nay 55 tuổi, sắp đây thấy ăn uống kém, hay đầy bụng. Đi khám siêu âm ổ bụng, kết quả chẩn đoán lách to. Xin hỏi bị lách lớn có hiểm nguy không? Phương pháp chữa thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Phạm Quang Hà (Lạng Sơn)

Lá lách là một cơ quan nhỏ nằm ngay dưới lồng xương sườn trên bên trái. Ngoài vai trò thành viên của hệ huyết học, lách còn là một phòng của hệ thống miễn dịch, tạo ra kháng thể chống lại các vi khuẩn, ký sinh trùng, virut lúc chúng đột nhập cơ thể. Lách thường to ra lúc cơ thể bị nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, 1 số bệnh gan, bệnh vào máu, 1 số bệnh ung thư... Lách lớn có thể gây ra đau hay đầy bụng trên bên trái, có thể lây lan sang vai trái; thiếu máu, mệt mỏi; thường xuyên bị nhiễm khuẩn; dễ chảy máu. Nếu lách lớn gây biến chứng nghiêm trọng điều trị nội khoa không kết quả, có thể phẫu thuật cắt bỏ lách (cắt lách). Đôi khi, xạ trị có thể thu nhỏ lá lách để có thể tránh được phẫu thuật. Trong thư anh nói lách lớn và cả gan lớn nhưng không nói rõ nguyên do do bệnh về máu hay bệnh vào gan. Vì vậy, anh nên đi khám tại khoa tiêu hóa hoặc khoa huyết học bệnh viện tỉnh hoặc Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương để được tư vấn lựa chọn cách điều trị.

BS. Nguyễn Văn Thịnh

Đang hỗ trợ tư vấn truyền hình trực tiếp: Giảm béo eo thon cách nào hiệu quả?Đang giải đáp truyền hình trực tiếp: Giảm béo eo thon cách nào hiệu quả?Thực phẩm chức năng giả, nỗi lo còn đóThực phẩm chức năng giả, nỗi lo còn đóChớ xem thường chứng hạ canxi máuChớ xem thường chứng hạ canxi máu

 

Giảm đề kháng Insulin – chìa khóa cho biến chứng tiểu đường

Thực tế cho thấy 100% bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 đều có tình trạng đề kháng Insulin - đây là một nguyên nhân cần yếu khiến cơ thể không tự kiểm soát được đường huyết và gây ra nhiều biến cố tim mạch hiểm nguy trong bệnh tiểu đường.

Thực chất, Insulin là một chất được tiết ra ở tế bào β đảo tụy có vai trò như 1 chiếc chìa khóa để mở cánh cửa đưa Glucose từ máu về tế bào – từ đó giúp hạ đường huyết và phân phối năng lượng cho tế bào hoạt động. Khi cơ thể chẳng may gặp phải tình trạng đề kháng Insulin, nghĩa là chiếc chìa khóa vẫn được tra vào ổ, nhưng cánh cửa không mở ra - Glucose trong máu không vào được tế bào và đường huyết không được kiểm soát.

Hoạt động của Insulin tại người bình thường và người có đề kháng Insulin

Rối loạn dung nạp Glucose thường là hậu quả của đề kháng Insulin ở giai đoạn đầu. Nếu có những điều chỉnh phù hợp, người bệnh rối loạn dung nạp Glucose có thể phục hổi; nếu như không - sẽ chuyển sang giai đoạn ĐTĐ typ 2. Vì lý bởi thế mà phần nhiều người bệnh ĐTĐ typ 2 thường đã có tình trạng kháng Insulin nhiều năm hoạt động trước khi phát hiện bệnh. Không chỉ dừng lại ở việc gây bệnh tiểu đường, đề kháng Insulin còn có thể gây rối loạn chuyển hóa mỡ, nâng cao dự trữ muối dẫn đến tăng huyết áp, tăng nguy cơ hình thành mảng xơ vữa, huyết khối, từ đó gây ra nhiều biến cố tim mạch nguy hiểm cho người bệnh tiểu đường như nhồi máu cơ tim, đột quỵ.

Do đó, với người bệnh Đái tháo đường và tiền đái tháo đường thì việc tìm lời giải cho bài toán giảm đề kháng Insulin vẫn luôn là một vấn đề then chốt để kiểm soát rất tốt đường huyết và bộ phận ngừa biến chứng.

Giải pháp cho tình trạng đề kháng Insulin?

Phát hiện sớm đề kháng Insulin – phòng bệnh hơn chữa bệnh:

Phát hiện sớm đề kháng Insulin cũng là phát hiện sớm tiểu đường typ 2. Dưới đây là 9 dấu hiệu gợi ý tình trạng đề kháng Insulin: 1. Mệt mỏi thường xuyên. 2. Thiếu minh mẫn, không tập trung. 3. Glucose máu cao hơn mức thông thường nhưng chưa đến mức chẩn đoán mắc tiểu đường. 4. Chướng bụng do đầy hơi. 5. Buồn ngủ - đặc biệt sau lúc ăn thức ăn chứa nhiều tinh bột. 6. Béo bụng. 7. Tăng Triglyceride máu. 8. Tăng huyết áp. 9. Trầm cảm.

Béo bụng làm tăng nguy cơ đề kháng insulin

Nếu thường xuyên chẳng may gặp phải những vấn đề trên cần đo đường huyết định kỳ, ít nhất 6 tháng 1 lần, để phát hiện sớm và kịp thời ngăn chặn tiểu đường typ2.

Giải pháp cho người đã mắc bệnh:

Hiểu rõ tầm cấp thiết của giảm đề kháng Insulin trong bộ phận ngừa và điều trị tiểu đường, các nhà khoa học đã rất chú trọng tới việc tìm ra các hoạt chất giúp khắc phục khiếu nại này. Trong những thập niên sắp đây đã thu được những thành quả đáng mừng:  Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra vai trò cần yếu của Acid alpha-lipoic (ALA) trong việc giảm đề kháng Insulin. Riêng tại Việt Nam, an tâm việc tận dụng thành quả của y học hiện đại kết hợp kế thừa tinh hoa của y học dân tộc sẽ là một phương án vừa an toàn vừa hiệu quả cho người bệnh: ALA đã được phối hợp với các thảo dược có khả tăng chống oxy hóa như Mạch Môn, Câu Kỳ Tử,... để giúp giảm tình trạng kháng Insulin trên tất cả cơ thể.

Trong trận chiến còn nhiều khó khăn với bệnh tiểu đường, giảm đề kháng Insulin chính là chiếc chìa khóa mở cánh cửa để đưa người bệnh trở vào với cuộc sống bình thường.

Việt Ánh

Các thành phần Acid Alpha Lipoic, Câu Kỳ Tử, Mạch Môn, Nhàu có trong thực phẩm chức năng HỘ TẠNG ĐƯỜNG , không chỉ giúp hỗ trợ điều trị, bộ phận ngừa biến chứng tiểu đường trên tim, thận, mắt, thần kinh, mà còn giúp ổn định đường huyết, giảm cholesterol máu, chống oxy hóa. Sản phẩm là giải pháp hỗ trợ điều trị biến chứng được nhiều người lựa chọn.

Công ty Đông Tây - Số 19A, ngõ 126 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân – Hà Nội

Tư vấn: 04.3540.6478 – 08.3977.1349 - http://www.dongtay.net.vn

GPQC: 669/2014/XNQC-ATTP

Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

 

 

Cách thông minh trong lựa chọn thực phẩm

Hầu hết các chính sách ăn này được nghiên cứu để giảm cân vì béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

1. Rau chân vịt thay thế cho rau diếp

Những loại rau màu xanh đậm chứa nhiều vitamin K giúp cho việc đông máu. Tuy nhiên sử dụng quá nhiều những loại thực phẩm giàu vitamin K cũng không rất tốt cho cơ thể. Nên ăn thêm những rau có màu nhạt hơn như rau chân vịt hay rau xà lách. Bạn vẫn nên ăn những loại rau chứa vitamin K, nhưng không nên ăn nhiều quá hoặc ít quá.

2. Trà xanh thay cho Cà phê

Để cơ thể nghỉ ngơi bằng cách giảm lượng caffeine của bạn. Giảm lượng cà phê bạn uống hàng ngày và thay bằng thức uống ít caffeine như trà xanh, vẫn tốt cho sức khỏe và đủ tỉnh táo.

3. Chọn Extra Virgin Olive Oil (dầu ô liu) thay chất béo bão hòa

Ngoài tác dụng làm đẹp, Extra Virgin Olive Oil còn là sự thay thế tốt cho các loại dầu ăn dùng hàng ngày vốn chứa nhiều chất béo bão hòa, giúp giảm tối đa vấn đề tắc nghẽn mạch máu. Nếu bạn cảm thấy chưa quen với mùi dầu ô liu, hãy thử dùng dầu hạt cải.

4. Ăn ngũ cốc thay bim bim

Các loại hạt, đặc biệt là quả óc chó, chứa chất béo lành mạnh có thể chống lại chứng viêm và bảo vệ trái tim của bạn. Vì vậy, bất cứ khi nào bạn muốn có một bữa ăn nhẹ giòn, lấy 1 ít quả hạch thay vì khoai tây chiên hoặc đồ ăn khác. Hoặc hãy thử 1 món ăn ngon kết hợp kết hợp bỏng ngô, các loại hạt và trái cây khô.

5. Chọn quả bơ thay mayonnaise

Tìm kiếm loại xốt tuyệt vời để ăn cùng bánh sandwich? Quả bơ nghiền là một thay thế cho mayonnaise, nó ngon và chứa các chất béo lành mạnh chống lại các chứng viêm và có thể giúp bảo vệ trái tim của bạn. Bạn có thể thêm một ít muối, tiêu, nước cốt chanh, hoặc gia vị khác để cho bơ của bạn phong phú hơn. Bơ cũng đem tới chất dinh dưỡng và chất xơ mà xốt mayo không có.

6. Chọn đậu thay chất béo từ thịt lợn

Có protein và chất béo lành mạnh trong bữa ăn của bạn sẽ giúp bạn cảm thấy no lâu hơn, nhưng bạn sẽ muốn chọn hững loại protein rất tốt hơn protein từ thịt. Ngay cả thịt lợn cũng có thể là một phần của chế độ ăn uống của bạn lên tới ba lần 1 tuần, ví dụ bạn chọn thịt nạc hãy nhớ loại bỏ các chất béo. Hoặc, hãy xem xét lựa chọn thay thế rau củ,  thử các loại hạt họ đậu.

7. Chọn thực phẩm thay muối

Ăn bớt muối rất tốt cho toàn bộ mọi người. Điều này nhất là cần thiết đối với bất kỳ loại bệnh tim nào. Ví dụ, bạn hay nấu các món ăn ở nhà, cẩn thận bớt một lượng muối trong chính sách ăn uống của bạn xuống một chút. Nếu bạn thấy vị nhạt, bạn có thể thêm nước chanh thay cho muối.

8. Chọn nước trái cây tươi thay đồ uống có cồn

Vắt chanh về một cốc soda và thêm ít đá hoặc uống hoa quả nguyên chất thay vì uống rượu để giữ sức khỏe. Điều này có thể làm giảm nguy cơ bị loãng máu mà rượu có thể gây ra.

Jill (Tổng hợp)

Bí đao thanh lọc cơ thể và sắc đẹpBí đao thanh lọc cơ thể và sắc đẹp8 món ăn vặt đặc biệt tốt cho các cô gái8 món ăn vặt đặc biệt rất tốt cho các cô gái11 bài học cuộc sống trường đại học không dạy bạn11 bài học cuộc sống trường đại học không dạy bạn